BỆNH GIUN ĐŨA
(Ascaridosis)
ICD-10 B77: Ascariasis
Giun đũa là một trong những loại ký sinh trùng phổ biến nhất ở người, đặc biệt là tại các nước đang phát triển có điều kiện vệ sinh kém. Với tên khoa học là Ascaris lumbricoides, giun đũa không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ, tình trạng dinh dưỡng mà còn là nguyên nhân của nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Tìm hiểu về đặc điểm bệnh, nguồn truyền nhiễm cũng như tác hại của giun đũa là điều cần thiết để nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác phòng chống bệnh giun sát tại địa phương.
1. Đặc điểm của bệnh.
- Triệu chứng:
+ Không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. Đôi khi, giun sống bị thải ra theo phân hoặc chui ra theo đường miệng, mũi, hậu môn.
+ Một số bệnh nhân có hội chứng ở phổi với các triệu chứng thở khò khè, ho, sốt, đau ngực dữ dội, tăng bạch cầu ưa a xít; X quang có nhiều nốt thâm nhiễm rải rác hai phổi; các triệu chứng trên hết sau 6-7 ngày. Hậu quả nặng do giun đũa là tắc ruột, tắc mật hoặc viêm ruột thừa do giun.
+ Xác định bệnh: có trứng giun trong phân hoặc thấy giun trưởng thành trong phân hoặc giun chui ra qua mũi, miệng, hậu môn.
Trứng (A)và ấu trùng (B) giun đũa
- Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự: Bệnh giun đũa không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, ngoại trừ khi có biến chứng tắc ruột, tắc mật hoặc viêm ruột thừa do giun.
- Xét nghiệm:
+ Loại mẫu bệnh phẩm: phân
+ Phương pháp xét nghiệm: kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz.
2. Hình thái gây bệnh.
- Hình thái:
+ Giun đũa là loại giun có kích thước lớn ký sinh ở ruột non của người.
+ Giun cái trưởng thành dài khoảng 20-25cm, giun đực dài 15-17cm. Giun có màu trắng hồng, đầu và đuôi thon nhọn. Giun đũa cái đẻ trứng, trứng giun hình bầu dục dài 45-50 mm. Lớp ngoài cùng của trứng có lớp vỏ xù.
- Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:
+Trứng giun đũa ra ngoại cảnh thâm nhập vào đất, gặp điều kiện thuận lợi ở nhiệt độ môi trường từ 24-250C sau 12-15 ngày, trứng phát triển thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm cho người và giữ khả năng này trong nhiều tháng thậm chí một hai năm nếu gặp vùng đất thuận lợi.
+Trứng giun tồn tại trong mùa hè được khoảng 3 tháng, ở nhiệt độ thấp hơn thì thời gian này kéo dài hơn.
+ Trứng giun đũa có khả năng tồn tại ở nhiệt độ âm tới -120C. Trứng giun sống được vài giây ở nhiệt độ 500C và bị diệt ở nhiệt độ 60oC. Độ ẩm trên 80% là thuận lợi nhất cho trứng phát triển.
+ Trứng giun dễ bị diệt dưới ánh nắng mặt trời và khô hanh.
3. Nguồn truyền nhiễm
- Ổ chứa: là người đặc biệt là trẻ em; ổ chứa trứng giun là đất, nước nhiễm phân.
- Thời gian ủ bệnh:
+ Không rõ ràng. Người nuốt phải trứng giun, khi đến ruột non trứng nở giải phóng ấu trùng, ấu trùng chui qua thành ruột vào máu, di chuyển đến phế nang phổi và phát triển lớn lên tại phổi, sau đó ấu trùng lên khí quản và được nuốt lại vào dạ dày.
+ Tại ruột non, ấu trùng phát triển thành giun đũa trưởng thành. Thời gian từ khi nuốt phải trứng có ấu trùng đến khi có các triệu chứng đầu tiên của nhiễm giun ở phổi từ 5-14 ngày.
+ Thời gian từ khi người nuốt phải trứng có ấu trùng đến khi giun trưởng thành đẻ trứng khoảng 45 đến 60 ngày.
- Thời kỳ lây truyền:
+ Khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi được thụ tinh. Giun đũa cái có khả năng đẻ trên 200.000 trứng/ngày. Đời sống của giun đũa từ 13-15 tháng.
+ Trứng giun chỉ phát triển và có khả năng lây nhiễm khi bị thải theo phân ra ngoài ngoại cảnh.
4. Phương thức lây truyền:
- Qua đường ăn uống: do nuốt phải trứng giun có trong đất bị nhiễm phân người. Không lây truyền trực tiếp từ người sang người.
- Tất cả mọi người đều có thể nhiễm giun đũa, đặc biệt là trẻ nhỏ.
5. Các biện pháp phòng chống:
- Điều kiện quyết định sự lây truyền của giun đũa là khí hậu, tình trạng vệ sinh, các tập quán sinh hoạt và mức độ tiếp xúc với đất bẩn nhiễm phân người. Bệnh giun đũa phát triển ở các nước nhiệt đới và ôn đới, dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị. Trẻ em nhiễm giun đũa cao hơn người lớn.
- Để phòng chống nhiễm giun đũa, cũng như các loại ký sinh trùng khác nói chung, không có biện pháp nào hiệu quả hơn là thực hành vệ sinh sạch sẽ.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân.
- Vệ sinh môi trường đặc biệt là khu vực gần nhà, trong nhà và khu vực vui chơi của trẻ em. Xây dựng hố xí hợp vệ sinh, xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt: rửa tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch.
- Tẩy giun định kỳ 2 lần/năm cho đối tượng nguy cơ cao, cách nhau 4-6 tháng, đặc biệt là trẻ em từ 2-12 tuổi.
Tài liệu tham khảo: Cẩm nang Phòng chống bệnh truyền nhiễm
Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y tế
BS Lê Hoài Nam (CDC Lâm Đồng)