TIẾP TỤC PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM, BỆNH SỞI VÀ CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

 

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong các tuần từ cuối năm 2024 đến nay, tỷ lệ mắc các hội chứng cúm và nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính (ARI) đã tăng lên ở nhiều quốc gia như Châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Tây Phi, Bắc Phi, Đông Phi và nhiều quốc gia ở châu Á.

Theo thông tin từ Bộ Y tế, ngày 05/02/2025 hệ thống giám sát đã ghi nhận đợt bùng phát cúm mùa tại Nhật Bản, với khoảng 9,5 triệu ca mắc cúm từ ngày 02/9/2024 đến 26/01/2025.

Tại Việt Nam, trong năm 2024 ghi nhận 289.876 trường hợp mắc cúm mùa, tăng 17,9% so với năm 2023 (353.108 ca), trong đó có 08 trường hợp tử vong, tăng 05 trường hợp so với năm 2023. Hiện nay, điều kiện thời tiết mùa Đông - Xuân, với khí hậu gió mùa, hanh khô, tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh lây lan, các bệnh lây truyền qua đường hô hấp cấp tính có xu hướng gia tăng do các tác nhân như vi rút cúm mùa, vi rút hợp bào hô hấp (RSV) và các vi rút phổ biến khác như hMPV và Mycoplasma pneumoniae, nguy cơ rất cao bùng phát dịch bệnh.

Theo báo cáo thống kê của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Lâm Đồng, từ đầu năm 2025 đến nay, số ca mắc bệnh sởi trên địa bàn tỉnh 245 trường hợp, số ca mắc bệnh cúm là 562 trường hợp và có xu hướng tăng cao tại một số địa phương trên toàn tỉnh gia tăng nguy cơ rất cao bùng phát dịch bệnh.

Để chủ động trong phòng, chống dịch bệnh cúm mùa, bệnh sởi, giảm thiểu nguy cơ bệnh bùng phát trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Công văn số 656/BYT-DP ngày 08/02/2025 của Bộ Y tế về việc tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp và Công văn số 1297/UBND-VX3 ngày 13/02/2025 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp.

Ngày 18/02/2025, Sở Y tế Lâm Đồng ban hành công văn số 506/SYT – NVY kính đề nghị các sở, ban, ngành phối hợp triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh cúm, bệnh sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp tại các cơ sở giáo dục, khu công nghiệp, các địa điểm du lịch, trung tâm thương mại, các khu vực công cộng tập trung đông người với các nội dung cụ thể như sau:

- Đảm bảo vệ sinh môi trường; theo dõi sức khỏe của người lao động, học sinh và hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng bệnh các nhân như đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng với nước sạch, hạn chế tiếp xúc với trường hợp mắc bệnh, khi có các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm (cúm, sởi, sốt xuất huyết,…) cần đến cơ sở y tế để được khám và điều trị, không tự ý mua thuốc, điều trị tại nhà; khuyến cáo người dân chủ động tiêm vắc xin phòng cúm; tiêm vắc xin có thành phần sởi, rubella đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch các vắc xin phòng bệnh trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng theo lịch của ngành Y tế.

- Tăng cường truyền thông về phòng, chống bệnh cúm, bệnh sởi theo Thông điệp tuyên truyền của Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế.

NỘI DUNG/THÔNG ĐIỆP  PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM MÙA VÀ BỆNH SỞI

I. PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM MÙA:

Bệnh cúm là một bệnh truyền nhiễm do virus cúm tấn công hệ hô hấp của người bệnh. Đối với hầu hết mọi người, cúm sẽ tự khỏi. Nhưng đôi khi, cúm và các biến chứng của nó có thể gây tử vong ở những đối tượng có nguy cơ cao khi bị biến chứng cúm.

1. Vì sao cúm mùa dễ lây lan?

Cúm mùa có xu hướng lan rộng thành dịch và có khả năng lây nhiễm rất cao qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng do hắt hơi.

Nguyên nhân của bệnh cúm là do Virus cúm (Influenza virus), virus này liên tục biến chủng, biến thể. Những biến đổi nhỏ liên tục gây nên các vụ dịch vừa và nhỏ. Khi những biến đổi nhỏ dần tích tụ lại thành những biến đổi lớn, tạo nên type kháng nguyên mới, đó là do sự tái tổ hợp giữa các chủng virus cúm động vật và cúm người. Những phân type kháng nguyên mới này sẽ gây dịch lớn.

2. Biểu hiện và những biến chứng của cúm mùa

Dấu hiệu cảm cúm diễn tiến từ nhẹ đến nặng và có thể dẫn đến tử vong. Khác với cảm lạnh, cúm thường xuất hiện đột ngột.

Người bị cúm thường biểu hiện một số hoặc tất cả các triệu chứng như sốt, cảm thấy sốt, ớn lạnh, ho, đau họng, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, đau cơ, đau đầu, mệt mỏi. Ở trẻ em có thể bị nôn mửa và tiêu chảy.

Bệnh cảm cúm lây lan chủ yếu qua các hạt nước bọt do người bệnh bắn vào không khí. Khoảng thời gian virus cúm phát tán thường bắt đầu trước khi người bệnh cảm thấy không khỏe hoặc chỉ xuất hiện một vài triệu chứng đầu tiên.

Mặc dù có những biểu hiện nhẹ và phổ biến, nhưng nếu chủ quan thì sẽ dễ dẫn đến những biến chứng bệnh cúm vô cùng nguy hiểm.

Khi bệnh cúm chuyển nặng sẽ dẫn đến suy hô hấp, viêm phổi, hen phế quản, suy tim, đái tháo đường, bệnh mạch vành, suy giảm miễn dịch, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm nhiễm đường tiết niệu… trẻ em và người già trên 65 tuổi là đối tượng dễ gặp biến chứng nhất.

Đối với phụ nữ mang thai, biến chứng bệnh cúm có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm trong 3 tháng đầu như sảy thai hoặc bệnh lý thai nhi.

Cúm thông thường là bệnh lành tính và thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày, không có thuốc điều trị bệnh cúm đặc hiệu nhưng người bệnh có thể điều trị

triệu chứng của bệnh bằng một số loại thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ như: Giảm triệu chứng sốt, đau đầu, đau họng… Nếu các triệu chứng của cảm cúm kéo dài hơn một tuần, bệnh nhân sốt cao kéo dài, sử dụng các thuốc hạ sốt thông thường không đỡ, ho nhiều, tức ngực, khó thở, đau nhức, mệt mỏi tăng thì nên đến các cơ sở y tế để theo dõi, điều trị kịp thời.

3. Cách phòng chống

Virus cúm có khả năng lây lan trực tiếp từ người này sang người khác, vì vậy, để phòng, chống cúm mùa, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Đảm bảo vệ sinh cá nhân, che miệng khi hắt hơi; thường xuyên rửa tay với xà phòng với nước sạch; vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối.

2. Giữ ấm cơ thể, ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cao thể trạng.

3. Tiêm vắc xin cúm mùa để tăng cường miễn dịch phòng chống cúm.

4. Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân cúm hoặc các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh khi không cần thiết; Sử dụng khẩu trang y tế khi cần thiết.

5. Người dân không tự ý mua thuốc và sử dụng thuốc kháng vi rút (như thuốc Tamiflu) mà cần phải theo hướng dẫn và có chỉ định của thầy thuốc.

6. Khi có triệu chứng ho, sốt, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, xử trí kịp thời.

II. PHÒNG CHỐNG BỆNH SỞI:

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm dễ gây thành dịch, lây trực tiếp qua đường không khí  khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyện do virus sởi gây nên. Bệnh

thường xảy ra vào mùa đông xuân, hay gặp chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi và những người chưa tiêm đủ mũi vaccine phòng bệnh sởi.

Triệu chứng của bệnh sởi

Triệu chứng của bệnh sởi ở trẻ em và người lớn đều có đặc trưng là sốt, viêm long đường hô hấp trên, viêm kết mạc và phát ban. Khi bệnh nặng có thể dẫn đến nhiều biến chứng viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, viêm giác mạc, tiêu chảy, tử vong... Bệnh sởi thường diễn biến qua các giai đoạn sau:

Giai đoạn ủ bệnh: 7- 21 ngày, trung bình 10 ngày.

Giai đoạn khởi phát (giai đoạn viêm long) 2 - 4 ngày: sốt cao, viêm long đường hô hấp trên, viêm kết mạc, đôi khi có viêm thanh quản cấp, có thể có hạt Koplik phía trong miệng ngang hàm trên.

Giai đoạn toàn phát 2-5 ngày: Sau sốt 3-4 ngày người bệnh phát ban hồng rát sẩn từ sau tai, trán xuống ngực, lưng và cuối cùng xuống tới đùi và bàn chân.

Giai đoạn hồi phục: Ban nhạt màu chuyển sang màu xám, bong vảy để lại vết thâm, vằn da hổ và mất dần.

Các biện pháp dự phòng

Bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, dễ lây lan qua đường hô hấp qua các giọt bắn của người mắc bệnh hoặc có thể qua tiếp xúc trực tiếp, qua bàn tay bị nhiễm dịch tiết của người bệnh. Những nơi tập trung đông người như nơi công cộng, trường học...có nguy cơ rất cao lây lan dịch sởi. Tiêm vaccine là biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh. Chỉ có thể cắt được sự lây truyền bệnh khi tỷ lệ miễn dịch trong cộng đồng đạt trên 95%.

Vì vậy để phòng chống bệnh sởi, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo:

1. Chủ động đưa trẻ từ 9 tháng đến 2 tuổi chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ 2 mũi vaccine sởi đi tiêm đầy đủ và đúng lịch.

2. Không cho trẻ đến gần, tiếp xúc với các trẻ nghi mắc bệnh sởi; thường xuyên rửa tay bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ.

3. Giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng, mắt và răng miệng cho trẻ hàng ngày. Đảm bảo nhà ở và nhà vệ sinh thông thoáng, sạch sẽ. Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ.

4. Nhà trẻ, mẫu giáo, trường học nơi tập trung đông trẻ em cần giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, thông thoáng; thường xuyên khử trùng đồ chơi, dụng cụ học tập và phòng học bằng các chất sát khuẩn thông thường.

5. Khi phát hiện có các dấu hiệu sốt, ho, chảy nước mũi, phát ban cần sớm cách ly và đưa trẻ đến các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, tư vấn điều trị kịp thời. Không nên đưa trẻ điều trị vượt tuyến khi không cần thiết để tránh quá tải bệnh viện và lây nhiễm chéo trong bệnh viện.

Thụy Hợp – Nguyễn Thơm (CDC lâm Đồng)