BỆNH GIUN LƯƠN
(Strongyloidiasis)
ICD-10 B78: Strongyloidiasis
Bệnh giun lươn là một bệnh nhiễm trùng do giun tròn Strongyloides stercoralis gây ra. Giun lươn là một trong những bệnh ký sinh trùng chủ yếu lây truyền qua đất. Bệnh này đặc hữu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi da trần tiếp xúc với ấu trùng nhiễm trùng trong đất bị nhiễm phân người. Khi nhiễm bệnh, giun lươn tồn tại rất lâu trong cơ thể, đến một lúc nào đó có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có khi đe dọa tính mạng người bệnh.
1. Đặc điểm của bệnh.
- Triệu chứng: hầu hết không có triệu chứng lâm sàng điển hình.
+ Một số ít bệnh nhân có biểu hiện đau bụng vùng thượng vị, ỉa chảy;
+ Viêm da tại chỗ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể; thiếu máu nhẹ; bạch cầu ái toan tăng 10-25%.
+ Cơ địa dị ứng có thể lên cơn hen khi bị nhiễm giun lươn.
+ Giun lươn lạc chỗ có thể ký sinh ở phổi, thực quản, hạch bạch huyết v.v.
- Xác định ca bệnh: có ấu trùng giun lươn trong phân.
- Phân biệt với một số bệnh tương tự: cần phân biệt với loét dạ dày tá tràng.
- Xét nghiệm:
+ Loại mẫu bệnh phẩm: phân
+ Phương pháp xét nghiệm: kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz. Nếu có ấu trùng trong phân, cần phân biệt với ấu trùng giun móc/giun mỏ: ấu trùng giun lươn có ngay khi lấy bệnh phẩm, ấu trùng giun móc/giun mỏ thường xuất hiện muộn sau 24 - 48 giờ sau khi phân được bài tiết ra ngoài.
2. Tác nhân gây bệnh.
- Tên tác nhân: giun lươn (Strongyloides stercoralis)
- Hình thái:

Giun cái trưởng thành
+ Giun lươn sống ở ruột non nhưng cũng có thể sống ở ngoại cảnh. Miệng giun có 2 môi, vỏ thân có khía ngang, nông. Giun cái trưởng thành có đầu thon dài và đuôi nhọn, kích thước khoảng 2 mm x 34 mm.
+ Giun đực có kích thước khoảng 0,7 mm x 36 mm, đuôi hình móc và có 2 gai sinh dục. Trứng giun lươn hình bầu dục, có kích thước 50 - 58 x 30 – 34 mm. Ấu trùng phát triển rất nhanh thành ấu trùng có thực quản hình ụ trong trứng và thoát vỏ ngay trong ruột, theo phân ra ngoài nên rất ít khi thấy trứng giun lươn trong phân trừ trường hợp bệnh nhân bị ỉa chảy nhiều. Ấu trùng tiếp tục phát triển ở ngoại cảnh thành ấu trùng có thực quản hình trụ có khả năng xâm nhập qua da người hoặc sống tự do ở ngoại cảnh.
- Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: điều kiện phù hợp cho ấu trùng giun lươn phát triển ngoại cảnh là khí hậu nóng ẩm.
3. Đặc điểm dịch tễ học: Giun lươn phân bố nhiều hơn ở các nước có khí hậu nóng ẩm, ít hơn ở các nước có khí hậu ôn đới và lạnh.
4. Nguồn truyền nhiễm.
- Ổ chứa: người là ổ chứa chính của giun lươn Strongyloides stercoralis. Giun lươn cũng có thể có ở một số động vật như chó, khỉ, vượn.
- Thời gian ủ bệnh: thời gian từ lúc ấu trùng xâm nhập qua da đến khi phát triển thành giun trưởng thành và đẻ trứng, trứng phát triển thành ấu trùng ra ngoại cảnh khoảng 2-4 tuần.
- Thời kỳ lây truyền: là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi được thụ tinh và đẻ trứng, thâm chí đến 35 năm sau trong trường hợp tự nhiễm.
5. Phương thức lây truyền.

- Qua đường da, niêm mạc: chu kỳ phát triển của giun lươn trong cơ thể người giống giun móc/giun mỏ.
+ Ấu trùng giun lươn đẻ ra trong đất ẩm, ấm phát triển qua 3 giai đoạn. Dựa vào đường xâm nhập của ấu trùng -> di chuyển đến các vị trí cao hơn -> xuyên qua và đến tuần hoàn máu tĩnh mạch -> vào tim. Theo hệ tuần hoàn -> ấu trùng đi vào mao mạch phổi và phổi, chui lên phế quản, khí quản -> lên hầu, miệng -> dạ dày, ruột non -> nơi đó chúng phát triển thành giun trưởng thành và ăn các thức ăn từ máu.
+ Giun trưởng thành đẻ trứng vào phân, thải ra môi trường, sau đó trứng nở ấu trùng tiếp tục lại chu kỳ mới.
- Qua đường ăn uống: thức ăn, nước có nhiễm ấu trùng.
- Tuy nhiên giun lươn còn có đường truyền nhiễm bất thường là chu kỳ ngược dòng: trong một số điều kiện nhất định, ấu trùng giun lươn dính lại quanh hậu môn phát triển thành ấu trùng có thực quản hình trụ và gây tự nhiễm lại cho bệnh nhân.
- Tất cả mọi người đều có thể nhiễm giun lươn.
6. Các biện pháp phòng, chống bệnh.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức vệ sinh, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân.
- Vệ sinh môi trường đặc biệt là khu vực gần nhà, trong nhà và khu vực vui chơi của trẻ em.
- Xây dựng hố xí hợp vệ sinh. Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt như rửa tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch...
- Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Tẩy giun định kỳ 2 lần/năm cách nhau 4-6 tháng. Sử dụng bảo hộ lao động trong lao động sản xuất khi tiếp xúc với đất, đặc biệt là đất nhiễm phân người.
- Xử lý môi trường: Phát động các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư, xây dựng hệ thống cống rãnh, xử lý nước thải./.
(Tài liệu tham khảo “Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm – Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y tế”)
BS. Lê Hoài Nam (CDC Lâm Đồng)
