Bệnh bệnh sán lá gan lớn ICD-10 B66.3: Fascioliasis thuộc nhóm C trong

 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm

 

Bệnh sán lá gan lớn là bệnh ký sinh trùng do một số loài sán lá gan thuộc họ Fasciolidae gây nên những tổn thương, những ổ áp xe tại gan hoặc một số cơ quan khác khi ký sinh lạc chỗ. Người bị nhiễm sán lá gan lớn thường có những biểu hiện từ nhẹ đến nặng, gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống. Bệnh có thể được lây truyền thông qua việc tiêu thụ các loại thực phẩm chưa chín kỹ, chứa ấu trùng của sán, hoặc uống nước bị nhiễm ký sinh trùng. Để biết rõ về căn bệnh này cũng như cách phòng bệnh, sẽ giúp chúng ta ngăn chặn tình trạng lây lan, cũng như từng bước đẩy lùi nó khỏi cộng đồng.
 1. Đặc điểm của bệnh:

- Triệu chứng:

+ Đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức;

+ Tính chất đau không đặc hiệu: có thể âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.

+ Bệnh nhân mệt mỏi, có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.

+ Có thể sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa...

- Xác định bệnh khi:

+ Xét nghiệm tìm thấy trứng sán trong phân.

+ Xét nghiệm máu bằng kỹ thuật miễn dịch (ELISA) tìm thấy kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh bệnh nhân.

- Phân biệt với một số bệnh tương tự:

+ Viêm gan siêu vi.

+ Áp xe gan do các loại ký sinh trùng khác (amíp, giun đũa, toxocara...) hoặc do vi khuẩn (áp xe đường mật).

+ Ung thư gan (u gan).

+ Cơn đau dạ dày…

2. Tác nhân gây bệnh:

- Tên tác nhân: Sán lá gan lớn: có 2 loại Fasciola hepatica; Fasciola gigantica
- Hình thái: Sán lá gan lớn có hình lá, thân dẹt và kích thước khác nhau tùy loài. Cơ thể sán đều là lưỡng giới, vừa có tinh hoàn và buồng trứng trên một cơ thể sán.
 - Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Trứng sán lá gan có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nhiệt độ ánh sáng mặt trời trên 700C trứng sẽ bị hỏng. Tuy nhiên, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải có môi trường nước, nếu trên cạn trứng sẽ bị hỏng và không phát triển được, khả năng tồn tại của sán lá gan trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.
 3. Nguồn truyền nhiễm:

Hình: Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn

1) Trứng từ đường mật được đào thải theo phân ra ngoài môi trường

2) Trứng phát triển trong môi trường nước

3) Trứng nở ra ấu trùng lông

4) Ấu trùng phát triển thành các giai đoạn khác nhau trong vật chủ trung gian thứ nhất là ốc nước ngọt.

5) Ấu trùng đuôi rời ốc sống tự do trong nước

6) Ấu trùng đuôi bám vào thực vật thủy sinh và phát triển thành ấu trùng nang.

7-8) Động vật ăn cỏ hoặc người ăn thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng còn sống, ấu trùng vào dạ dày, xuyên qua thành ống tiêu hoá vào ổ bụng, ấu trùng đến gan và các cơ quan bộ phận khác ký sinh

 

3.1. Ổ chứa: Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu; người chỉ là vật chủ ngẫu nhiên, tình cờ mắc bệnh; vật chủ trung gian truyền bệnh là ốc họ Lymnaea.
3.2. Thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh của sán lá gan lớn phụ thuộc vào số lượng ấu trùng ăn vào và đáp ứng của vật chủ. Ở người, giai đoạn này không xác định được chính xác nhưng có một số tác giả cho rằng giai đoạn này là vài ngày, vài tuần hoặc vài ba tháng, thậm chí lâu hơn.
3.3. Thời kỳ lây truyền: Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán tiếp tục xâm nhập vào đường mật, trưởng thành và đẻ trứng, trứng được bài xuất ra ngoài theo phân và xuống nước nở thành ấu trùng lông rồi qua ốc và phát triển thành ấu trùng đuôi và nang trùng bám vào rau thủy sinh hoặc bơi trong nước, nếu người hoặc động vật ăn cỏ ăn phải nang trùng sẽ vào dạ dày tới ruột rồi lên gan và ký sinh tại gan. Tại gan, sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm.
 4. Phương thức lây truyền:
           Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong...) hoặc uống nước lã có nhiễm ấu trùng sán.
 5. Các biện pháp phòng chống bệnh:

+ Không ăn cá chưa nấu chín như: gỏi cá, cá rán hoặc nấu chưa chín dưới mọi hình thức nào; không ăn rau sống mọc dưới nước, không ăn gan sống…

+ Thực hiện ăn chín, uống chín, Sử dụng nước sạch để ăn uống.

+ Không dùng phân người nuôi cá, quản lý phân người và phân động vật, không dùng phân tươi để bón rau. không phóng uế bừa bãi xuống các nguồn nước.  

+ Thực hiện rửa tay trước khi ăn, chế biến thức ăn; sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với phân, rác thải ...

+ Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá gan tại vùng có dịch.

+ Kiểm soát trâu, bò vùng có dịch, kiểm tra nguồn bò lai nhập khẩu vào trong nước.

                                                                        Lê Hoài Nam (CDC Lâm Đồng)